Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một khoản nghĩa vụ tài chính mà tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp phải nộp hàng năm, trừ những trường hợp được miễn giảm hoặc không phải nộp. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, đối tượng chịu trách nhiệm, cách tính và hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Những loại đất thuộc diện phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định
- Đất trồng trọt thuộc các diện sau sẽ phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp: đất trồng cây lâu năm/hàng năm, đất trồng cỏ.
+ Đất trồng cây hàng năm là đất có thời gian sinh trưởng<365 ngày (ngô, lúa, lạc,…) Hoặc cây trồng một lần thu hoạch trong vài năm như: mía, chuối, sả, dứa,….
+ Đất trồng lâu năm là loại đất trồng các loại cây có chu kỳ tăng trưởng>365 ngày (cao su, cà phê, dừa,…)
+ Đất trồng cỏ là đất dành cho việc sử dụng đất trồng thực phẩm chăn nuôi gia súc.
- Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là loại đất có mặt nước chuyên nuôi trồng thủy sản hoặc kết hợp giữa thủy sản và trồng trọt (cơ bản không dùng cho mục đích khác) sẽ phải đóng đầy đủ thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Đất trồng rừng đã giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, chịu trách nhiệm bảo vệ và khai thác hợp lý (không bao gồm đất đồi núi trọc)
Đối tượng có trách nhiệm đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo Điều 1 thuộc NĐ 74 – CP các tổ chức và cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm đóng thuế sử dụng đất nông nghiệp, bao gồm:
– Đối với chủ hộ chăn nuôi cá thể, doanh nghiệp gia đình và cá nhân.
– Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong diện tích đất phục vụ các hoạt động chung của xã.
– Các đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp khác là: các hợp tác xã nông nghiệp, lâm và ngư gồm nông, lâm, ngư nghiệp, trạm thú y và những đơn vị hành chính gồm cơ quan đảng và đơn vị chính trị, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành chính và các đơn vị lực lượng vũ trang sử dụng đất nhằm mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi thuỷ sản.
Các trường hợp miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo Điều 2 Nghị định 74-CP, có các trường hợp sau được miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:
- Đất đồi, núi trọc dùng vào sản xuất nông, lâm nghiệp; đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; đất khai hoang không thuộc các loại đất trên; đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; đất làm muối; đất trồng cây lâu năm chuyển sang trồng lại mới và đất trồng cây hàng năm chuyển sang trồng cây lâu năm, cây ăn quả; và các loại đất khai hoang được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; hộ gia đình di chuyển đến vùng kinh tế mới khai hoang để sản xuất nông nghiệp sẽ được miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thiên tai, dịch họa làm thiệt hại mùa màng với mức thiệt hại từ 10% trở lên.
- Hộ gia đình có thương binh hạng 1/4, 2/4, bệnh binh hạng 1/3 và 2/3; hộ gia đình là gia đình liệt sỹ; hộ nông dân là người tàn tật, già yếu không nơi nương tựa.
- Hộ nông dân sản xuất ở vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.
Cách xác định thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm bằng diện tích đất trồng cây hàng năm nhân với mức thuế suất của loại đất trồng cây hàng năm.
- Thuế sử dụng đất trồng cây lâu năm bằng diện tích đất trồng cây lâu năm nhân với mức thuế suất của loại đất trồng cây lâu năm.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhân với tỷ lệ thuế suất của diện tích đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Thuế sử dụng đất rừng trồng bằng diện tích đất rừng trồng nhân với mức thuế suất của loại đất rừng trồng.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
Theo Điều 18 Khoản 2 Nghị định 126/2020NĐ-CP, thời hạn và thủ tục nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp lần đầu: muộn nhất 30 ngày làm việc tính từ ngày bạn có giấy báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của chi cục thuế – Từ năm thứ 2 trở đi bạn có thể nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp một đến hai lần mỗi năm. Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp chọn nộp 1 lần trong năm thì thời hạn nộp sẽ là 31 ngày tháng 5. -Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 2 lần: 50% lần đầu chậm nhất là 31 tháng 5, 50% còn lại chậm nhất là 31 tháng 10.
- Thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp là 30 ngày kể từ ngày ra thông báo nộp thuế
- Trường hợp thời gian nộp thuế không trùng với thu hoạch mùa vụ thì cho phép lùi thời hạn nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thêm dưới 60 ngày so với thời gian quy định.
- Nơi khai và nộp thuế: Tại cơ quan thuế cấp xã hoặc cơ quan thuế cấp huyện theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hình thức khai và nộp thuế: Theo tờ khai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 Nghị định 74-CP. Người khai và nộp thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai.
Bài viết đã tóm tắt những thông tin quan trọng trong các quy định về thuế sử dụng đất nông nghiệp. Hi vọng mang đến cho các quý độc giả những thông tin giá trị.
Para Grus là phân khu đầu tiên của KN Paradise được giới thiệu ra thị trường. Hơn cả 1 dự Read more
Nha Trang là thiên đường để trải nghiệm những bãi biển xanh trong như ngọc, những dải cát trắng mịn. Read more
Dự án Para Sol Cam Ranh là khu đô thị thứ 2 nằm trong siêu dự án KN Paradise – Read more
Bên trên là bài đọc PHÁP LÝ - CƠ HỘI HAY THÁCH THỨC CỦA THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN? Cùng Read more
CÔNG TY TNHH BẤT ĐỘNG SẢN AN LẠC GIA ESTATE